Hệ thống dẫn truyền của tim là hệ thống gồm mạng lưới các nút, các tế bào và tín hiệu điện giúp điều khiển nhịp tim. Một số vấn đề có thể làm ảnh hưởng đến hệ thống này gây nên các bệnh lý nguy hiểm như đột quỵ.
Bạn đang đọc: Hệ thống dẫn truyền của tim là gì và một số vấn đề bạn cần biết
Trái tim của chúng ta chính là một máy bơm có vai trò đưa máu đi khắp cơ thể. Hệ thống dẫn truyền trong tim là một phần trong cấu tạo tim có nhiệm vụ bắt đầu các xung động và truyền dẫn qua tim, giúp tim co bóp và bơm máu đi khắp cơ thể.
Khái niệm hệ thống dẫn truyền của tim
Hệ thống dẫn truyền của tim là một hệ thống các tế bào tế bào cơ tim và các sợi dẫn (không phải mô thần kinh) có tác dụng hình thành các xung động và dẫn truyền các xung động ấy qua tim. Các xung động này sẽ bắt đầu một chu kỳ tim bình thường, điều phối sự giãn ra hay co lại của các buồng tim từ đó giúp tim co bóp và bơm máu đi khắp cơ thể.
Hệ thống dẫn truyền của tim bao gồm các cấu trúc chính như: Nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng Purkinje.
Nút xoang nhĩ
Nút xoang nhĩ là một tập hợp các tế bào chuyên biệt (tế bào hình thành nhịp tim) có cấu trúc hình trục bao gồm một chất nền mô sợi với các tế bào xếp chặt chẽ. Nút xoang nhĩ dài 10 – 20mm, rộng 2 – 3mm, khá dày, nằm ở thành trên của tâm nhĩ phải tại điểm nối nơi tĩnh mạch chủ trên đi vào.
Nút xoang nhĩ là nút chủ nhịp có vai trò phát ra các xung điện truyền qua tim. Xung điện do nút xoang nhĩ tạo ra lan truyền qua các điểm nối trên tâm nhĩ và tâm thất, dẫn đến sự co tâm nhĩ.
Nút xoang nhĩ gửi tín hiệu co bóp đến tim nhanh hay chậm tùy thuộc vào hệ thống thần kinh tự trị của cơ thể. Dựa trên mức độ hoạt động thể chất, hệ thống thần kinh tự trị sẽ điều khiển các hormone kiểm soát hoạt động của tim. Có hai thành phần của hệ thống thần kinh tự trị bao gồm:
- Hệ thống thần kinh giao cảm giao cảm: Làm cho nút nhĩ xoang nhĩ hoạt động nhanh hơn, dẫn đến tăng nhịp tim.
- Hệ thống thần kinh giao cảm giao cảm: Làm cho nút nhĩ xoang nhĩ hoạt động chậm hơn, dẫn đến giảm nhịp tim.
Nút nhĩ thất
Nút nhĩ thất có kích thước kích thước 6 x 3mm nằm trong khu vực được gọi là tam giác Koch (nằm giữa lá vách ngăn của van ba lá, xoang vành và phần màng của vách ngăn liên nhĩ).
Nút nhĩ thất có vai trò làm chậm quá trình dẫn truyền truyền tín hiệu điện từ nhĩ xuống thất, dẫn đến cơ thất co thắt trễ hơn so với các cơ của nhĩ. Điều này giúp cho máu từ nhĩ có đủ thời gian đổ xuống thất trước khi thất co lại.
Bó His
Bó His hay còn gọi là bó nhĩ thất có nhiệm vụ nhận xung điện từ nút nhĩ thất truyền đến các sợi Purkinje, cung cấp các đường dẫn truyền cho thất trái và ngăn cản sự dẫn truyền ngược lên nhĩ. Đồng thời nó còn có vai trò lọc và loại bỏ các rối loạn nhịp nhanh nhĩ, giúp các rối loạn nhịp nhanh ở nhĩ như rung nhĩ không thể đi vào phần cơ tim ở tâm thất.
Bó His chạy dọc theo chiều dài của vách liên thất, ngăn cách giữa tâm thất phải và trái. Bó His có 2 nhánh bao gồm:
- Nhánh phải gửi tín hiệu điện qua sợi Purkinje đến tâm thất phải.
- Nhánh trái tách ra thành 2 nhánh là nhánh trái trước và trái sau để cung cấp các đường dẫn truyền cho thất trái.
Mạng Purkinje
Mạng Purkinje là phần tận cùng của hệ thống dẫn truyền trong tim bao gồm các sợi tận cùng của bó His, nằm ở lớp dưới nội tâm mạc của thành tâm thất. Mạng Purkinje có tốc độ dẫn truyền xung điện nhanh hơn bất kỳ tế bào cơ tim nào khác. Tốc độ dẫn truyền nhanh của mạng Purkinje là nhờ vào các gap junctions (cầu liên bào) cho phép xung điện đi qua rất nhanh.
Mạng Purkinje có khả năng truyền nhanh tín hiệu điện của tim từ bó nhĩ thất đến tâm thất trái và phải. Sự dẫn truyền nhanh chóng này kích hoạt quá trình co bóp phối hợp của tâm thất trái và phải. Lúc này máu sẽ chuyển từ tâm thất phải và trái vào động mạch phổi và động mạch chủ tương ứng.
Mạng Purkinje có vận tốc dẫn truyền xung từ 200 – 400cm/s, qua đó đảm bảo xung điện lan tỏa tới toàn bộ cơ thất 2 bên đồng đều, giúp co bóp đồng bộ cơ thất 2 bên.
Các vấn đề ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền của tim
Một số tình trạng có thể ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền của tim và sự dẫn truyền trong tim như:
Tìm hiểu thêm: Có nên dùng thuốc trị khô âm đạo?
- Rối loạn nhịp tim: Nhịp tim bình thường là 60 – 100 nhịp/phút khi nghỉ ngơi. Tuy nhiên, trong rối loạn nhịp tim, nhịp tim bình thường không còn đều, trở nên quá nhanh hoặc quá chậm. Rối loạn nhịp tim khiến hệ thống dẫn truyền nhịp trong tim bị tổn thương, làm tim co bóp không đồng bộ, dẫn đến suy giảm chức năng tim.
- Khối nhánh bó: Xuất hiện một khối trong các sợi Purkinje ở một bên tim gây ra rối loạn nhịp tim.
- Sự suy giảm tín hiệu điện giữa tâm nhĩ và tâm thất của tim.
- Hội chứng khoảng QT dài: Đây là tình trạng tâm thất co và giải phóng quá chậm gây ngất xỉu hoặc ngừng tim đột ngột ở người bệnh.
- Co thắt tâm thất sớm: Tình trạng này khiến tim đập nhanh.
- Ngừng tim đột ngột: Nhịp tim bị trục trặc nghiêm trọng khiến tim ngừng đột ngột nếu không được điều trị có thể dẫn tới tử vong.
Các biện pháp cải thiện hệ thống dẫn truyền của tim
Để duy trì hệ thống dẫn truyền của tim khỏe mạnh và trái tim hoạt động tốt, cần phải xây dựng một lối sống lành mạnh như sau:
>>>>>Xem thêm: Gợi ý thực đơn cho bà bầu 3 tháng cuối
- Duy trì một chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh, bổ dưỡng với đầy đủ trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt tốt cho tim trong các bữa ăn hàng ngày.
- Luyện tập thể dục thể thao đều đặn, vừa sức, ít nhất 150 phút mỗi tuần giúp trái tim khỏe mạnh và cải thiện hệ miễn dịch.
- Duy trì cân nặng hợp lý theo chỉ số BMI, hạn chế tình trạng thừa cân, béo phì.
- Thăm khám sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe tim mạch định kỳ giúp phát hiện sớm các bất thường về tim từ đó điều trị dễ dàng và hiệu quả hơn.
- Tránh xa rượu bia, chất kích thích.
- Không tự ý dùng thuốc kê đơn và dùng thuốc không kê đơn.
- Quản lý căng thẳng, tránh rơi vào trạng thái stress bằng các liệu pháp như trò chuyện hoặc thiền định.
Hệ thống dẫn truyền của tim là một mạng lưới quan trọng trong cơ thể có vai trò điều hòa nhịp tim. Trong một số trường hợp, rối loạn hệ thống dẫn truyền của tim có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như suy tim và đột quỵ. Do đó cần chẩn đoán và điều trị kịp thời để giảm thiểu nguy cơ và tăng khả năng phục hồi của bệnh nhân.
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm