Chỉ định đóng lỗ rò động – tĩnh mạch cho người bệnh khi nào?

Chỉ định đóng lỗ rò động – tĩnh mạch cho người bệnh khi nào?

Chỉ định đóng lỗ rò động – tĩnh mạch có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị sớm. 

Bạn đang đọc: Chỉ định đóng lỗ rò động – tĩnh mạch cho người bệnh khi nào?

Khi một lỗ rò xuất hiện trên một động mạch hoặc tĩnh mạch trong cơ thể, nó có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nguy hiểm, bao gồm sự mất máu nội tạng, nguy cơ nhiễm trùng và suy nhược cơ thể. Vì vậy vấn đề chỉ định đóng lỗ rò động – tĩnh mạch cũng được rất nhiều người dành quan tâm.

Những trường hợp chỉ định đóng lỗ rò động – tĩnh mạch dành cho người bệnh

Tình trạng rò động tĩnh mạch làm cho máu không chảy trực tiếp từ động mạch đến tĩnh mạch mà bỏ qua một số mao mạch khiến cho các mô ở mao mạch không nhận được máu. Lâu dần cơ thể người bệnh thiếu dinh dưỡng và oxy ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống.

Chỉ định đóng lỗ rò động – tĩnh mạch thường đối với những ai có nguy cơ rất cao vỡ khối dị dạng mạch hoặc trước thời gian đó đã có tiền sử vỡ khối dị dạng mạch. Đối với những khối mạch có kích thước nhỏ thường sẽ vỡ gây ra biến chứng vô cùng nguy hiểm.

Ngoài ra, đóng lỗ rò động- tĩnh mạch thường xuất hiện ở chân, máu não và phổi ở trên cơ thể người. Có thể là do triệu chứng bất thường của cơ thể hoặc yếu tố di truyền, bẩm sinh gây ra những hệ lụy ảnh hưởng nghiêm trọng khác như suy tim, vỡ khối dị dạng mạch, hiện tượng máu đông.

Chỉ định đóng lỗ rò động – tĩnh mạch cho người bệnh khi nào?

Chỉ định đóng lỗ rò động – tĩnh mạch dành cho người bệnh

Dấu hiệu mắc phải bệnh lỗ rò động – tĩnh mạch màng cứng là gì?

Những triệu chứng của bệnh đóng lỗ rò động – tĩnh mạch thường rất đa dạng mà không có bất kỳ triệu chứng hay dấu hiệu nào nên rất khó để người bệnh phát hiện. Nhưng cũng có một một số triệu chứng biểu hiện bên ngoài mà người bệnh có thể dễ dàng phát hiện.

  • Đau đầu: Đau đầu thường là triệu chứng đầu tiên và phổ biến nhất của bệnh rò động tĩnh mạch màng cứng. Đau đầu có thể kéo dài và thường đi kèm với cảm giác nặng đầu, áp lực trong đầu và đau nhức.
  • Rối loạn thị giác: Một số người bị rò động tĩnh mạch màng cứng có thể gặp rối loạn thị giác. Điều này có thể bao gồm suy giảm thị lực, mờ mắt, thị lực giảm, nhìn mờ hoặc có các hiện tượng như “ánh sáng chớp” hay “chớp mắt”.
  • Tai bị ù: Tai bị ù và nghe tiếng cóp cổ trong tai là một triệu chứng thường gặp. Người bệnh có thể nghe tiếng ù, tiếng rít, tiếng vo ve hoặc tiếng chuông trong tai.
  • Tình trạng tụt huyết áp: Một số bệnh nhân có thể gặp tình trạng tụt huyết áp, dẫn đến chóng mặt, hoa mắt, mất cân bằng và ngất xỉu.
  • Triệu chứng thần kinh: Rò động tĩnh mạch màng cứng có thể gây ra những triệu chứng thần kinh như liệt dây thần kinh sọ (gây mất cảm giác, giảm sức mạnh hoặc mất khả năng điều khiển cơ), tê bì, đau hoặc khó khăn trong việc điều khiển các phần của cơ thể.
  • Xuất huyết nội sọ: Trong một số trường hợp nặng, rò động tĩnh mạch màng cứng có thể gây ra xuất huyết nội sọ. Điều này có thể dẫn đến triệu chứng như đau nửa đầu, mất cân bằng, mất thị lực, mất cảm giác, rối loạn ngôn ngữ, đột quỵ và nguy hiểm đến tính mạng.

Chỉ định đóng lỗ rò động – tĩnh mạch cho người bệnh khi nào?

Những dấu hiệu thường gặp khi mắc bệnh

Các bệnh tai biến có thể mắc phải khi can thiệp đóng lỗ rò động- tĩnh mạch

Sau quá trình can thiệp chỉ định đóng lỗ rò động-tĩnh mạch, người bệnh có thể mắc phải một số biến chứng tiềm năng. Dưới đây là danh sách các biến chứng nguy hiểm mà người bệnh có thể gặp phải, như sau:

Tắc mạch hệ thống hoặc tắc mạch nghịch thường

Khi gặp phải tình trạng mạch máu bị tắc nghẽn hoặc lưu thông ngược. Có thể gây ra một số biến biến nguy hiểm khác làm mất đi chức năng hoạt động của các mô trong cơ thể. Bên cạnh đó, tắc tĩnh mạch thường có thể gây ra suy giảm chức năng của các cơ quan và mô, gây ra các triệu chứng như đau, hụt hơi, hoặc suy kiệt.

Biến chứng khí mạch phổi

Tình trạng chống chỉ định đóng lỗ rò động -tĩnh mạch là một phần của khí mạch phổi bị lưu thông không đúng cách dẫn đến tình trạng tắc nghẽn. Đặc biệt, điều này có thể gây ra khó thở hoặc suy hô hấp, cách chữa trị tốt nhất là dùng thuốc giãn mạch để giảm tắc nghẽn trong khí mạch phổi và cải thiện lưu thông không khí.

Tắc nghẽn máu phổi

Muốn khôi phục bình thường hoạt động cung cấp máu và các chức năng của mạch máu trong phổi có thể bao gồm sử dụng thuốc tim mạch, chất ức chế tiểu cầu, kháng sinh. Sẽ phần nào giảm ảnh hưởng đến các vấn đề liên quan gây tổn thương các bộ phận của cơ thể.

Di lệch dụng cụ

Đây là tình trạng mà dụng cụ được sử dụng trong quá trình can thiệp không đúng vị trí hoặc di chuyển sau khi được đặt. Điều này có thể làm giảm hiệu quả của can thiệp và gây ra các vấn đề khác trong cơ thể.

Tan máu

Đây là tình trạng mất máu nội tạng nghiêm trọng sau quá trình can thiệp, có thể dẫn đến tình trạng suy giảm áp lực máu và các vấn đề liên quan. Đảm bảo sự theo dõi và điều trị kịp thời của các biến chứng là rất quan trọng và giúp làm giảm nguy cơ cho bệnh nhân.

Tìm hiểu thêm: Thay van hai lá ở bệnh viện nào tốt nhất?

Chỉ định đóng lỗ rò động – tĩnh mạch cho người bệnh khi nào?
Các loại bệnh liên quan đến đóng lỗ rò động- tĩnh mạch

Phương pháp điều trị đóng lỗ rò động- tĩnh mạch

Để hiểu rõ hơn về chỉ định đóng lỗ rò động- tĩnh mạch nên điều trị sao cho đúng cách, được chia làm hai loại như sau:

Nội khoa

Nếu rò động – tĩnh mạch nhỏ và không gây ra vấn đề sức khoẻ khác, chỉ cần theo dõi. Ngoài ra cũng có một số trường hợp rò động – tĩnh mạch nhỏ tự đóng mà không cần can thiệp. Tuy nhiên, chống chỉ định ngoại khoa đối với những ai bị dị ứng với thuốc cản quang, trước đó đã có tiền sử bị chảy máu dễ hoặc các bệnh lý nặng không thể thực hiện giải phẫu.

Ngoại khoa

Kỹ thuật gây tắc nghẽn mạch máu và đặt stent được sử dụng để trị tắc nghẽn hoàn toàn hoặc một phần của hệ thống mạch, cơ quan, mạch nhánh hoặc điểm khu trú. Có nhiều phương pháp khác nhau để thực hiện điều này, bao gồm việc sử dụng coil microcoil, gianturco, gel, chất lỏng, hạt; đóng lỗ rò động mạch. Sử dụng phương pháp này bệnh nhân chỉ cần nằm viện trong vòng 24 giờ sẽ có thể đảm bảo sinh hoạt bình thường và sau khoảng 1 một tuần là có thể sinh hoạt bình thường.

Bệnh nhân có nguy cơ vỡ khối dị dạng phình mạch hoặc đã có tiền sử vỡ khối dị dạng mạch. Tình trạng đóng rò động – tĩnh mạch có thể gây ra hematoma lớn hơn so với các rò động có kích thước trung bình hoặc lớn. Làm ảnh cho mạch máu bất thường kèm theo triệu chứng và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

Chỉ định đóng lỗ rò động – tĩnh mạch cho người bệnh khi nào?

>>>>>Xem thêm: Uống thuốc Bắc có ảnh hưởng đến kinh nguyệt không? Lưu ý khi sử dụng

Điều trị bệnh bằng những phương pháp nào?

Như vậy chúng tôi vừa thông tin đến bạn liên quan đến chỉ định đóng lỗ rò động – tĩnh mạch chi tiết nhất. Thông qua đó người bệnh có thêm nhiều kiến thức bổ ích và phương pháp chữa trị tốt nhất dành cho mình.

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *