Trẻ bại não thể múa vờn thường được đặc trưng bởi những tổn thương có liên quan đến các cử động, hành vi xáo trộn, khó kiểm soát và không có mục đích. Thể bệnh này chiếm khoảng 10 đến 15% của chứng bại não và có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở bé trai.
Bạn đang đọc: Bại não thể múa vờn: Biểu hiện và phương pháp điều trị
Theo thống kê hiện nay, tỷ lệ trẻ mắc bệnh bại não thể múa vờn đang gia tăng. Việc điều trị sớm cho trẻ mắc bệnh này có thể giúp tránh được một số di chứng nguy hiểm trong tương lai. Để hiểu rõ hơn về bệnh bại não thể múa vờn, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây.
Bại não thể múa vờn là gì?
Bệnh bại não thể múa vờn hay còn được biết đến là thể loại rối loạn vận động, là một trong những dạng bệnh phổ biến của bệnh bại não. Theo thống kê, tỷ lệ mắc bệnh nhiều hơn ở nam giới so với nữ giới.
Bệnh này được nhận diện qua những biểu hiện đặc trưng như hành vi và vận động không bình thường, không có mục tiêu cụ thể. Bệnh nhân thường thể hiện sự không ổn định về mức độ cơ bản, có thể tăng hoặc giảm đột ngột.
Triệu chứng thường xuất hiện sớm, thường là từ khi trẻ 2 tuổi và ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể của trẻ. Trẻ bị bệnh thường có những cử động và hành vi chậm hoặc quá nhanh ở tay, cánh tay, chân và khuôn mặt.
Họ cũng thường gặp khó khăn trong việc duy trì sự ổn định, dễ bị vấp ngã. Trong một số trường hợp nặng, trẻ có thể phải đối mặt với các vấn đề như động kinh và rối loạn nhai nuốt.
Chuyên gia cho biết rằng, bệnh thường liên quan đến việc trẻ sinh non hoặc sinh nhẹ cân. Một số trẻ có thể phát triển thể bệnh sau khi trải qua tình trạng vàng da kéo dài, tăng nguy cơ ngộ độc bilirubin, gây ảnh hưởng đến hoạt động và chức năng của não, thần kinh ngoại biên, dẫn đến tình trạng bệnh bại não thể múa vờn.
Biểu hiện của bại não thể múa vờn
Bệnh bại não thể múa vờn thường phát hiện ở trẻ sinh non, có những cử động đặc trưng như chậm, xoắn hoặc diễn ra với tốc độ nhanh ở bàn chân, cánh tay, và bàn tay, không có mục đích cụ thể. Nếu có mục đích, cử động thường diễn ra quá nhanh và quá mạnh. Trẻ thường giữ thăng bằng kém và dễ ngã.
Rối loạn chức năng vận động thường xuất phát từ tổn thương hệ thần kinh trung ương, có những biểu hiện như:
- Trương lực cơ thay đổi liên tục ở cả tứ chi.
- Giảm khả năng vận động thô.
- Có các phản xạ nguyên thủy ở mức độ tủy sống, thân não, não giữa, vỏ não.
- Có các vận động không hữu ý như kiểm soát đầu cổ kém, mồm há liên tục, chảy nhiều dớt dãi và cử động múa vờn ngọn chi (thường ở bàn tay và các ngón tay).
- Dấu hiệu tổn thương ngoại tháp như rung giật và múa vờn.
- Dinh dưỡng cơ kém do teo cơ và ít co rút tại các khớp.
- Có thể xuất hiện rối loạn điều hòa cảm giác.
- Thần kinh sọ não có thể bị liệt.
- Các dấu hiệu khác bao gồm động kinh, rối loạn nhai nuốt, và khả năng điếc ở tần số cao.
Do kiểm soát cử động bị ảnh hưởng, trẻ bại não thể múa vờn thường gặp khó khăn trong việc ngồi và đi theo cách bình thường. Đồng thời, các vấn đề như dấu hiệu vàng da sơ sinh, tác động lên cơ ở mặt và lưỡi có thể làm trẻ khó bú (nếu còn bú) hoặc gặp khó khăn trong quá trình nuốt và nói.
Điều trị bại não thể múa vờn
Nguyên tắc điều trị
- Tập các bài tập củng cố trương lực cơ ở các nhóm cơ chính, giảm và hạn chế các vận động không chủ đích.
- Phá vỡ và ức chế các phản xạ nguyên thủy như duỗi chéo, nâng đỡ hiệu quả.
- Tạo thuận lợi cho việc phát triển các vận động thô theo các mốc vận động như lẫy, ngồi, bò, quỳ, đứng, và đi.
- Huấn luyện trẻ tăng khả năng độc lập trong các hoạt động hàng ngày như ăn uống, tắm giặt và vệ sinh.
- Tạo môi trường thích hợp và kích thích cho trẻ giao tiếp sớm và phát triển ngôn ngữ tư duy.
Phục hồi chứng năng
Phục hồi chức năng bằng các phương pháp vật lý trị liệu.
Vật lý trị liệu
- Tập vận động theo các mốc phát triển của cơ thể như kiểm soát đầu cổ, lẫy, ngồi, quỳ, bò, đứng, và chạy.
- Kỹ thuật chỉ định cho từng trường hợp cụ thể như tay gập hoặc tay duỗi để cải thiện tư thế và cử động.
- Sử dụng phương pháp giảm trương lực cơ để phá vỡ tư thế cố định.
- Điều trị điện để cải thiện khả năng vận động và kiểm soát cơ.
- Thủy trị liệu như bơi lội để thư giãn cơ và tăng khả năng thực hiện các hoạt động có ý thức.
Tìm hiểu thêm: Trọn bộ kỹ năng sinh tồn cực quan trọng để sống sót nơi hoang dã!
Điện trị liệu
Điện trị liệu là phương pháp sử dụng dòng điện một chiều với tần số thấp và điện thế không đổi trong quá trình điều trị.
Các chỉ định điều trị bao gồm trẻ bại não không có biểu hiện động kinh trên lâm sàng, trong khi đó nó không được khuyến khích cho các trường hợp bại não có động kinh và bại não thể co cứng.
Có hai phương pháp thường sử dụng trong điện trị liệu:
Galvanic dẫn CaCl2 cổ:
- Chủ đích: Áp dụng cho trẻ bại não chưa kiểm soát được các động tác vùng đầu cổ và chưa biết lẫy.
- Tác dụng: Giúp tăng cường cơ lực cho các nhóm cơ nâng vùng đầu cổ.
- Thời gian điều trị: 15 – 30 phút mỗi lần, mỗi ngày trong khoảng 20 – 30 ngày.
Galvanic dẫn CaCl2 lưng:
- Chủ đích: Áp dụng cho trẻ chưa thể nâng thân mình lên và chưa biết ngồi.
- Tác dụng: Giúp tăng cường cơ lực cho các nhóm cơ nâng thân.
- Thời gian điều trị: 15 – 30 phút mỗi lần, mỗi ngày trong khoảng 20 – 30 ngày.
Thủy trị liệu
Chỉ định áp dụng cho trẻ bại não không có biểu hiện động kinh trên lâm sàng.
Có tác dụng giúp thư giãn cơ, giảm trương lực cơ và tăng khả năng thực hiện các hoạt động có ý thức.
Thời gian trị liệu là 20 – 30 phút mỗi lần.
Phương pháp sử dụng trong trị liệu này thường bao gồm việc sử dụng bể bơi hoặc bồn nước xoáy.
Huấn luyện trẻ giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ
- Huấn luyện trẻ trong các kỹ năng tập trung, bắt chước, chơi đùa và giao tiếp bằng cử chỉ và hình ảnh.
- Sử dụng ngôn ngữ đơn giản và rõ ràng để tạo thuận lợi cho giao tiếp.
- Khen ngợi và động viên trẻ đúng lúc để khuyến khích học hỏi.
>>>>>Xem thêm: Đạp xe có giảm cân không? Cách đạp xe giảm cân an toàn, hiệu quả
Tia tử ngoại
- Áp dụng ở trẻ có kèm theo còi xương, suy dinh dưỡng.
- Thời gian trị liệu và bước sóng cụ thể tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của trẻ.
Chứng bại não thể múa vờn tạo ra các hành vi không tự chủ, lộn xộn, tác động tiêu cực đến quá trình phát triển và chất lượng cuộc sống của trẻ. Việc phát hiện và điều trị bệnh càng sớm, càng đúng cách là quan trọng để ngăn chặn ảnh hưởng tiêu cực đối với sức khỏe và cuộc sống của trẻ.
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm
Chủ đề:bại nãodị tật bẩm sinhTrẻ sơ sinh