Đôi mắt là một trong những cơ quan cảm giác quan trọng nhất của chúng ta và không có cơ quan nào phức tạp hơn mắt. Mắt người có thể hấp thụ và xử lý hơn hàng triệu thông tin mỗi giây. Tại sao mắt làm được như vậy? Hãy cùng Nhà thuốc Long Châu tìm hiểu về cấu tạo của mắt và những bệnh lý liên quan qua bài viết dưới đây.
Bạn đang đọc: Giải phẫu mắt và các bệnh lý về mắt
Mắt là cơ quan cảm giác về thị giác có cấu tạo phức tạp. Mặc dù chiếm diện tích rất nhỏ trên cơ thể nhưng lại có chức năng vô quan trọng. Mắt là một bộ phận không thể thiếu của cơ thể và có thể biểu hiện nhiều loại bệnh khác nhau ở mắt.
Giải phẫu thành mắt
Nhãn cầu được chia thành 3 lớp từ ngoài vào trong bao gồm lớp sợi, lớp sắc tố mạch máu và lớp thần kinh (võng mạc).
Lớp sợi
Lớp sợi là màng ngoài cùng của nhãn cầu và bao gồm củng mạc và giác mạc.
Củng mạc
Củng mạc hay còn gọi là lòng trắng của mắt, là một lớp mờ đục, chiếm 5/6 phía sau của lớp sợi. Củng mạc bao gồm các mô liên kết dày đặc, không đều, tạo cho củng mạc có màu trắng đặc biệt. Cấu trúc cứng của củng mạc giúp bảo vệ các phần bên trong của mắt khỏi bị tổn thương cơ học và cho phép nhãn cầu duy trì hình dạng và vị trí thích hợp khi nó di chuyển. Lớp củng mạc dày nhất ở phía sau và mỏng dần ở phía trước.
Giác mạc
Giác mạc là lớp trong suốt, tròn, bao phủ đồng tử, mống mắt và khoang trước của mắt, có tính đàn hồi, nối với mặt trước của củng mạc và chiếm 1/6 phía trước lớp sợi. Giác mạc là một cấu trúc hoàn toàn vô mạch, nghĩa là nó không nhận được nguồn cung cấp máu từ động mạch. Thay vào đó, nó được nuôi dưỡng bằng các chất dinh dưỡng được hấp thụ từ thủy dịch thông qua vận chuyển tích cực qua nội mô của nó.
Giác mạc tham gia vào quá trình khúc xạ ánh sáng, cho phép ánh sáng đi vào mắt và bảo vệ mắt khỏi những tác động từ bên ngoài như bụi bẩn hay hư hại bề mặt. Nó hoạt động giống như lớp phòng vệ đầu tiên, nên tình trạng viêm giác mạc rất dễ xảy ra.
Lớp sắc tố mạch máu
Lớp sắc tố mạch máu còn được gọi là màng bồ đào, bao gồm 3 lớp liên tục từ sau ra trước là màng mạch, thể mi và mống mắt. Vùng mống mắt mở ra phía trước được gọi là đồng tử.
Màng mạch
Màng mạch chủ yếu là một mạch máu và nguồn cung cấp máu chính cho mắt. Bề mặt bên ngoài của màng đệm gắn vào bề mặt bên trong của củng mạc và bề mặt bên trong của nó được gắn chặt với võng mạc.
Chức năng của màng mạch là cung cấp máu cho lớp ngoài của võng mạc và cung cấp đường dẫn cho các mạch máu từ phía sau mắt đến khu vực phía trước của mắt.
Thể mi
Thể mi nằm ở phía sau là màng đệm, phía trước là mống mắt. Thể mi tạo thành một vòng hoàn chỉnh xung quanh mống mắt. Theo mặt cắt ngang, thể mi có hình tam giác, có các sợi zonular được gắn vào đầu trước của thể mi và các đầu còn lại của các sợi được nối với thể thủy tinh.
Cơ mi là một cơ trơn nằm trong chất đệm của cơ thể mi, khi cơ này co lại sẽ kéo cơ thể mi về phía trước. Ngoài việc giúp tăng cường khả năng khúc xạ của thấu kính và đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều chỉnh tiêu cự, thể mi còn có một số chức năng quan trọng bao gồm tạo ra thủy dịch vào khoang sau của mắt, chảy qua đồng tử, vào khoang trước của mắt, nơi nó được giới hạn bởi xoang tĩnh mạch củng mạc (ống Schlemm).
Mống mắt
Mống mắt là một vòng tròn màu bao quanh đồng tử, nằm ở phía trước thể thủy tinh, phía sau củng mạc và trong thủy dịch. Nó chứa một số lượng lớn tế bào hắc tố, số lượng tế bào này sẽ khác nhau ở từng người. Do đó, màu của mống mắt hay màu mắt thay đổi từ xanh nhạt đến nâu sẫm.
Trung tâm mống mắt là đồng tử. Trong môi trường sáng, mống mắt làm cho đồng tử nhỏ lại, do đó làm giảm lượng ánh sáng đi vào. Trong bóng tối, cơ vòng đồng tử mở ra và đồng tử giãn ra giúp nhận được nhiều ánh sáng để nhìn rõ hơn.
Võng mạc
Võng mạc là lớp trong cùng của thành mắt, là nơi hình ảnh của mọi vật được chuyển đổi thành các xung thần kinh, truyền qua dây thần kinh thị giác đến não. Nó một lớp màng mềm, trong suốt, nằm sát bề mặt bên trong của màng mạch và có chức năng tiếp nhận kích thích ánh sáng. Võng mạc chủ yếu bao gồm các tế bào biểu mô sắc tố, tế bào thị giác, tế bào lưỡng cực, tế bào hạch, tế bào ngang, tế bào amacrine, tế bào kẽ và tế bào Muller.
Khu vực ở trung tâm lớp sau của võng mạc gọi là hoàng điểm, nơi thị giác rõ ràng nhất vì nó chứa nhiều tế bào cảm quang nhất. Có một chỗ lõm nông ở trung tâm điểm vàng gọi là hố mắt .
Môi trường khúc xạ của mắt
Thủy tinh thể, dịch kính, giác mạc và thủy dịch là môi trường khúc xạ của nhãn cầu. Chức năng của cấu trúc khúc xạ là bẻ cong hướng ánh sáng chiếu vào mắt và tập trung vào võng mạc.
Thủy tinh thể
Thủy tinh thể là một trong những cấu trúc khúc xạ quan trọng của nhãn cầu, có dạng hai mặt lồi, nằm ở phía trước thể thủy tinh và phía sau mống mắt. Nó được giữ cố định bởi một loạt các dải dây chằng nhỏ kéo dài từ thể mi đến đường xích đạo của thấu kính gọi là dây chằng zinn.
Thủy tinh thể có tác dụng khúc xạ ánh sáng thông qua sự co giãn của cơ mi, để trọng tâm ánh sáng của nhãn cầu có thể rơi chính xác vào võng mạc bất kể khi nhìn xa hay gần. Ngoài ra, nó cũng lọc một số tia cực tím và bảo vệ võng mạc. Khi chúng ta già đi, thủy tinh thể dần mất đi tính đàn hồi nên khả năng điều chỉnh của mắt sẽ kém đi, dẫn đến chứng lão thị.
Dịch kính
Dịch kính là cấu trúc lớn nhất của nhãn cầu. Nó giống như một lớp gel trong suốt bám dính vào các cấu trúc xung quanh. Thủy tinh thể và dịch kính cùng nhau tạo thành chất nền khúc xạ của mắt, do đó dịch kính có chức năng khúc xạ.
Thủy dịch
Thủy dịch là một chất lỏng giàu chất dinh dưỡng được tạo thành từ 99,9% nước, 0,1% còn lại được tạo thành từ đường, vitamin, protein và các chất dinh dưỡng khác. Chất lỏng này có vai trò:
- Nuôi dưỡng giác mạc, thủy tinh thể;
- Tạo hình dạng cho mắt;
- Loại bỏ các chất thải ra khỏi mắt bằng cách liên tục chảy qua các khoang trước và sau;
- Duy trì áp suất cân bằng trong mắt.
Sự mất cân bằng trong việc sản xuất và thoát nước thủy dịch có thể dẫn đến áp lực nội nhãn cao, gây ra bệnh tăng nhãn áp – một căn bệnh có khả năng đe dọa thị lực.
Các bệnh lý về mắt
Vì mắt có cấu trúc rất phức tạp nên bệnh về mắt cũng rất đa dạng. Dưới đây là danh sách một số bệnh thường gặp ở mắt mà bạn nên biết.
Cận thị
Cận thị là bệnh về mắt phổ biến nhất, đang ngày càng gia tăng trên toàn thế giới. Nguyên nhân gây cận thị có thể đến từ di truyền hoặc do yếu tố môi trường (sử dụng mắt trong thời gian dài ở cự ly gần, ánh sáng không đủ, ít hoạt động ngoài trời,…). Người bị cận thị thì tầm nhìn gần về cơ bản là bình thường nhưng tầm nhìn xa thì mờ. Dấu hiệu dễ nhận biết cận thị nhất là nheo mắt một cách vô thức khi nhìn vào những mục tiêu ở xa.
Cận thị là một bệnh có thể kiểm soát và điều trị được, nhìn chung không ảnh hưởng đến cuộc sống và công việc bình thường. Tuy nhiên, đây là yếu tố nguy cơ chính gây ra các bệnh lý ở mắt như đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, bong võng mạc,…, thậm chí là mù lòa.
Tìm hiểu thêm: Không dung nạp trứng là gì? Điều trị không dung nạp trứng như thế nào?
Viêm mắt
Bệnh viêm mắt bao gồm nhiều tình trạng khác nhau, từ những trường hợp tương đối lành tính đến những trường hợp khẩn cấp đe dọa thị lực. Viêm mắt có thể xảy ra ở bất kỳ bộ phận nào trong và/ hoặc xung quanh cấu trúc của mắt.
Đau mắt hột
Bệnh đau mắt hột là một bệnh viêm giác mạc, kết mạc do vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây ra. Nhiễm trùng lây lan do ruồi trong điều kiện vệ sinh kém và tái nhiễm là một vấn đề phổ biến. Các triệu chứng của đau mắt hột bao gồm mí mắt đỏ và sưng, kết mạc sung huyết nhiều,… Nếu bệnh tái phát nhiều lần sẽ để lại sẹo ở mí mắt, khiến mí mắt quay vào trong và lông mi cọ vào nhãn cầu, dẫn đến tổn thương mô giác mạc, có thể gây mù vĩnh viễn.
Viêm giác mạc
Viêm giác mạc là một trong những bệnh phổ biến trong nhãn khoa. Giác mạc nằm ở phía trước nhãn cầu, tiếp xúc trực tiếp với thế giới bên ngoài nên dễ bị tổn thương bởi vi sinh vật, chấn thương và các yếu tố kích thích.
Nguyên nhân gây viêm giác mạc có thể đến từ vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, đeo kính áp tròng,… Các biểu hiện lâm sàng của viêm mác bao gồm mắt đau, đỏ, sợ ánh sáng, chảy nước mắt, suy giảm thị lực rõ ràng,…
Viêm màng bồ đào
Viêm màng bồ đào là một bệnh viêm mắt phổ biến bao gồm viêm màng mạch, viêm mống mắt, viêm thể mi và đe dọa thị lực. Tỷ lệ mắc các loại viêm màng bồ đào khác nhau phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi tác, giới tính, chủng tộc, môi trường, di truyền và thói quen. Nguyên nhân gây viêm màng bồ đào rất phức tạp, phần lớn là bệnh tự miễn, do màng bồ đào có nhiều mao mạch nên mầm bệnh lưu thông trong máu có nhiều cơ hội ứ đọng tại đây. Nó cũng có thể được gây ra bởi chấn thương, hóa chất hoặc sự lây lan của bệnh sang các mô lân cận.
Tăng nhãn áp
Bệnh tăng nhãn áp là nguyên nhân hàng đầu trên toàn thế giới gây mất thị lực không thể phục hồi, thường gặp nhất ở người lớn trên 40 tuổi. Đây là một nhóm bệnh lý thần kinh thị giác tiến triển được đặc trưng bởi sự thoái hóa của các tế bào hạch võng mạc và dẫn đến những thay đổi ở đầu dây thần kinh thị giác. Ngoài ra, bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch và cận thị cũng là những yếu tố nguy cơ phổ biến của bệnh tăng nhãn áp.
Có hai loại tăng nhãn áp là:
- Tăng nhãn áp góc mở: Ở giai đoạn đầu, hầu như không có triệu chứng xảy ra cho tới khi trở nặng với các triệu chứng suy giảm thị lực, tầm nhìn hạn chế, không nhìn rõ trong bóng tối và cuối cùng sẽ gây mù lòa.
- Tăng nhãn áp góc đóng: Bệnh tăng nhãn áp góc đóng mãn tính thường không gây đau hoặc có triệu chứng rõ ràng; trong khi bệnh tăng nhãn áp góc đóng cấp tính có triệu chứng rõ ràng hơn như mờ mắt, mắt đỏ, đau dữ dội ở mắt và triệu chứng toàn thân.
>>>>>Xem thêm: Thực đơn eat clean tăng cơ giảm mỡ hiệu quả tại nhà
Mắt hoạt động giống như một chiếc máy ảnh, các bộ phận khác nhau của nó phối hợp với nhau để cho phép chúng ta nhìn ngắm thế giới xung quanh. Bài viết trên đây phần nào cung cấp thêm kiến thức giải phẫu của mắt cũng như những bệnh lý về mắt thường gặp, mong rằng sẽ hữu ích với bạn.
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm
Chủ đề:Cơ thể ngườiMắt