Công thức bạch cầu có ý nghĩa gì với cơ thể? Các chỉ số bạch cầu nên biết

Công thức bạch cầu có ý nghĩa gì với cơ thể? Các chỉ số bạch cầu nên biết

Bạch cầu, một trong những loại tế bào máu quan trọng hàng đầu đóng vai trò chủ yếu trong việc bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập của vi khuẩn. Mức độ bạch cầu trong máu của người khỏe mạnh thường duy trì ở mức ổn định và bình thường. Sự thay đổi bất thường trong chỉ số bạch cầu, có thể là sự tăng hoặc giảm thường là dấu hiệu của các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn trong cơ thể. Vậy công thức bạch cầu được xét như thế nào?

Bạn đang đọc: Công thức bạch cầu có ý nghĩa gì với cơ thể? Các chỉ số bạch cầu nên biết

Bạch cầu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể, đối phó với các tác nhân gây bệnh, đặc biệt là các bệnh liên quan đến nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng và nhiễm độc. Công thức bạch cầu là phần trăm của mỗi loại bạch cầu trong tổng số bạch cầu, thường được đo lường trong máu có ý nghĩa quan trọng trong cơ thể. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu hơn về các chỉ số bạch cầu nhé!

Công thức bạch cầu có ý nghĩa gì với cơ thể?

Công thức bạch cầu còn được gọi là công thức WBC (White Blood Cell), là tỷ lệ phần trăm của mỗi loại bạch cầu trong tổng số bạch cầu. Các loại bạch cầu bao gồm neutrophils, lymphocytes, monocytes, eosinophils và basophils. Công thức bạch cầu mang ý nghĩa quan trọng trong đánh giá sức khỏe và chức năng của hệ thống miễn dịch. Dưới đây là các loại bạch cầu:

  • Neutrophils;
  • Lymphocytes;
  • Monocytes;
  • Eosinophils;
  • Basophils.

Công thức bạch cầu có ý nghĩa gì với cơ thể? Các chỉ số bạch cầu nên biết 1

Công thức bạch cầu giúp đánh giá sức khoẻ con người

Thông qua việc đánh giá công thức bạch cầu, bác sĩ có thể đưa ra những nhận định về tình trạng miễn dịch và sức khỏe tổng thể của cơ thể. Sự biến động trong các loại bạch cầu có thể là dấu hiệu của nhiều vấn đề khác nhau, từ nhiễm trùng đến bệnh lý máu và thậm chí là ung thư.

Các chỉ số bạch cầu và ý nghĩa lâm sàng

Các công thức bạch cầu trong một bảng máu lâm sàng cung cấp thông tin quan trọng về sức khỏe của hệ thống miễn dịch. Dưới đây là một số chỉ số bạch cầu phổ biến và ý nghĩa lâm sàng của chúng:

WBC

Là lượng bạch cầu có trong một đơn vị máu. Giá trị bình thường của chỉ số này dao động trong khoảng 4000 – 10000 bạch cầu/mm³ (trung bình khoảng 7000 bạch cầu/mm³ máu).

Khi tăng có thể là dấu hiệu của nhiều tình trạng như nhiễm trùng, nhiễm độc, viêm, mất máu lớn, sau bữa ăn no hoặc sau hoạt động. Số lượng bạch cầu tăng cao thường xuyên xuất hiện trong các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, đặc biệt là cao trong các bệnh bạch huyết cấp hoặc mãn tính. WBC > 10000 thường được coi là tăng thật sự.

Công thức bạch cầu có ý nghĩa gì với cơ thể? Các chỉ số bạch cầu nên biết 2

WBC tăng cảnh báo bệnh nhiễm khuẩn cấp tính

Khi giảm, nguyên nhân có thể bao gồm thuốc sử dụng, sốt rét, thương hàn hay các bệnh do virus như viêm phổi không điển hình, thủy đậu, cúm. WBC

Công thức bạch cầu là tỷ lệ phần trăm của từng loại bạch cầu trong máu. Sự thay đổi trong tỷ lệ này mang ý nghĩa quan trọng và cần phải tính toán ra số lượng tuyệt đối của mỗi loại để đánh giá chính xác tình trạng sức khỏe, vì có thể có trường hợp tỷ lệ phần trăm giảm nhưng số lượng tuyệt đối lại bình thường nếu tổng số bạch cầu tăng và ngược lại.

Neutrophil

Bạch cầu trung tính là nhóm tế bào máu thành mạch có chức năng quan trọng trong quá trình thực bào. Chúng hoạt động bằng cách tấn công và phá hủy vi khuẩn, virus trực tiếp trong máu tuần hoàn khi chúng xâm nhập cơ thể. Số lượng bạch cầu trung tính thường tăng trong các tình trạng nhiễm trùng cấp tính.

Các biểu hiện của sự thay đổi về bạch cầu:

Tăng > 75% (> 7000/mm³):

  • Bệnh nhiễm khuẩn cấp tính như viêm phổi, viêm túi mật;
  • Các quá trình sinh mủ;
  • Nhồi máu cơ tim, nhồi máu phổi;
  • Bệnh gây nghẽn mạch;
  • Bệnh Hodgkin, bệnh bạch cầu;
  • Sau bữa ăn, vận động mạnh.

Giảm

  • Nhiễm trùng tối cấp;
  • Các bệnh do virus trong thời kỳ toàn phát như cúm, sởi, thủy đậu;
  • Sốt rét;
  • Các bệnh có lách to gây cường lách, Hodgkin;
  • Thiếu B12 ác tính;
  • Nhiễm độc thuốc, hóa chất;
  • Sốc phản vệ;
  • Giảm sản hay suy tủy xương;
  • Bạch cầu cấp, bạch cầu kinh thể lympho.

Tìm hiểu thêm: Luyện Easy cho bé 1 tháng tuổi mang lại những lợi ích gì?

Công thức bạch cầu có ý nghĩa gì với cơ thể? Các chỉ số bạch cầu nên biết 3
Neutrophil giảm là dấu hiệu thiếu B12 ác tính

Trong trường hợp nhiễm trùng nặng như nhiễm trùng huyết hoặc ở những bệnh nhân suy kiệt, đặc biệt là trẻ sơ sinh, lượng bạch cầu này có thể giảm xuống. Nếu mức giảm này quá nặng, người bệnh có thể đối mặt với tình trạng nguy hiểm do khả năng chống cự vi khuẩn giảm sút nghiêm trọng. Các tình trạng giảm bạch cầu cũng có thể xuất hiện trong trường hợp nhiễm độc kim loại nặng như chì, arsenic, khi suy tủy hay nhiễm một số virus.

Eosinophil

Bạch cầu đa nhân ái toan có khả năng thực bào yếu, là công thức bạch cầu không đóng vai trò quan trọng trong các bệnh nhiễm khuẩn thông thường. Loại bạch cầu này thường tăng cao trong các trường hợp nhiễm ký sinh trùng, do khả năng tấn công và giải phóng chất để tiêu diệt ký sinh trùng.

Tăng > 500/mm³

  • Bệnh giun sán;
  • Trạng thái dị ứng như hen phế quản, bệnh lý huyết thanh;
  • Leucemie tủy bạch cầu đa nhân ái toan và bệnh Hodgkin;
  • Bệnh chất tạo keo;
  • Sau thủ thuật cắt bỏ lách;
  • Sau chiếu tia X.

Giảm:

  • Suy tủy bị tổn thương hoàn toàn;
  • Nhiễm khuẩn cấp tính, sinh mủ cấp tính;
  • Hội chứng Cushing, sốc điều trị bằng corticoid.

Ngoài ra, tăng cao của bạch cầu đa nhân ái toan cũng được ghi nhận trong các bệnh lý ngoài da như chàm, mẩn đỏ trên da.

Basophil

Bạch cầu đa nhân ái kiềm đóng vai trò quan trọng trong một số phản ứng dị ứng.

Công thức bạch cầu có ý nghĩa gì với cơ thể? Các chỉ số bạch cầu nên biết 4

>>>>>Xem thêm: Giải đáp thắc mắc: Đạp xe có ảnh hưởng đến cậu nhỏ hay không?

Basophil đóng vai trò quan trọng trong dị ứng

Tăng:

  • Bệnh Leucemie mãn tính;
  • Bệnh tăng hồng cầu Vaquez;
  • Sau khi tiêm huyết thanh hay các chất albumin;
  • Trong vài trạng thái do thiếu máu tan máu, bạch cầu đa nhân ái kiềm có thể tăng 2-3%.

Giảm:

  • Tủy xương bị tổn thương hoàn toàn;
  • Dị ứng.

Basophil thường giúp kích thích sự phát tán của các tế bào chống lại nhiễm trùng.

Monocyte

Mono bào, là dạng chưa trưởng thành của đại thực bào trong máu và do đó chưa có khả năng thực bào. Đại thực bào đóng vai trò bảo vệ cơ thể bằng cách thực bào, khả năng này mạnh mẽ hơn so với bạch cầu đa nhân trung tính. Chúng được phân bố đến các mô trong cơ thể, tồn tại tại đó hàng tháng hoặc hàng năm cho đến khi được kích hoạt để thực hiện các chức năng bảo vệ.

Tăng:

  • Bệnh do virus;
  • Thời kỳ lui bệnh nhiễm khuẩn;
  • Sốt rét;
  • Bệnh chất tạo keo;
  • Mất bạch cầu hạt vì nhiễm độc dị ứng;
  • Một số bệnh ác tính như bệnh Hodgkin, u tuỷ, bạch cầu cấp dòng mono.

Quá trình nuốt chửng và tiêu hủy tế bào nhiễm trùng và tế bào chết, là chức năng chính của monocyte.

Lymphocyte

Lympho bào đây là nhóm tế bào có khả năng miễn dịch của cơ thể. Chúng có khả năng nhớ và tồn tại lâu dài sau khi tiếp xúc với tác nhân gây bệnh, khiến cho mỗi lần tái tiếp xúc với cùng tác nhân đó, chúng sẽ kích thích một phản ứng miễn dịch mạnh mẽ, nhanh chóng và kéo dài hơn so với lần đầu.

Tăng > 30% ( > 4000/mm3 ):

  • Bạch cầu cấp thể lympho;
  • Nhiễm khuẩn mạn tính;
  • Các bệnh do virus;
  • Trong thời kỳ lui bệnh ở bệnh nhiễm khuẩn cấp tính.

Giảm

  • Một số bệnh nhiễm trùng cấp tính;
  • Chứng mất bạch cầu hạt và sốc phản vệ;
  • Bệnh Hodgkin, đặc biệt trong giai đoạn sau;
  • Bạch cầu cấp (trừ thể lympho);
  • Các bệnh tự miễn, tạo keo;
  • Dùng thuốc ức chế miễn dịch hay hóa chất trị ung thư.

Nếu thấy monocyte và lymphocyte cùng tăng cần nghĩ đến các bệnh lý như thương hàn, cúm, sởi, quai bị.

Công thức bạch cầu không chỉ là một thông số đơn thuần mà còn mang theo ý nghĩa quan trọng đối với sức khỏe và hệ thống miễn dịch của cơ thể. Việc hiểu rõ về các chỉ số bạch cầu giúp chúng ta đánh giá mức độ hoạt động của hệ thống miễn dịch, phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe như nhiễm trùng, viêm nhiễm hay các bệnh lý máu.

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

Chủ đề:Bệnh về máuCơ thể người

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *