Đặt nội khí quản đường mũi là gì? Công dụng của kỹ thuật này là thế nào? Liệu có gây nguy hiểm cho người bệnh hay không?
Bạn đang đọc: Những điều cần biết về kỹ thuật đặt nội khí quản đường mũi
Đặt nội khí quản đường mũi là kỹ thuật đơn giản và đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đặc biệt, thao tác này cần thực hiện nhanh chóng, kịp thời đối với bệnh cấp cứu.
Đặt nội khí quản đường mũi được chỉ định và chống chỉ định đối tượng nào?
Đặt nội khí quản qua đường mũi là kỹ thuật đưa ống thông vào khí quản của người bệnh nhằm hút đờm dãi ứ đọng trong đường hô hấp. Dù đây là kỹ thuật đơn giản nhưng không phải mọi đối tượng đều có thể thực hiện.
Chỉ định đặt nội khí quản đường mũi
Ống nội khí quản thường được chỉ định đặt sớm nhằm tránh tổn thương cho các cơ quan nhạy cảm với oxy như tim và não. Ngoài ra, kỹ thuật này thường được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Người bệnh có dấu hiệu suy hô hấp cấp, thở nhanh trên 40 lần mỗi phút hoặc có những dấu hiệu lâm sàng: Vã nhiều mồ hôi, da xanh tím, vật vã, ý thức bị mơ hồ.
- Người có biểu hiện nhiễm khuẩn như: Viêm phế quản mãn tính đợt đột phát, viêm phế quản phổi cấp, uốn ván, hội chứng Guillain Barre, viêm não, cúm, viêm não tủy cấp.
- Bệnh nhân bị ngộ độc cấp do các loại thuốc: Thuốc phiện, thuốc ngủ gardenal, seduxen, phospho hữu cơ, aminazin.
- Bệnh nhân bị nhiễm độc do bị rắn độc cắn.
- Người mắc bệnh nhược cơ.
- Người bị sốc nặng, hôn mê.
- Người bị tắc nghẽn đường hô hấp do phù phổi cấp, ngạt nước, tắc đờm dãi.
- Bệnh nhân cần được gây mê để phẫu thuật.
Chống chỉ định đặt nội khí quản đường mũi
Sau khi khám tổng quát hoặc khai thác tiền sử bệnh lý, nếu người bệnh đang có những biểu hiện hoặc chứng bệnh sau thì không nên thực hiện kỹ thuật này:
- Người mắc các bệnh như: Viêm mũi, viêm xoang, phì đại cuống mũi.
- Người bị chứng rối loạn đông máu hoặc giảm tiểu cầu.
- Người bị sốt xuất huyết.
- Người đang bị chấn thương mũi hàm.
- Người bệnh có triệu chứng chảy nước não tủy qua xương sàng.
Cần chuẩn bị gì trước khi tiến hành đặt nội khí quản đường mũi?
Để quá trình thực hiện kỹ thuật được thuận tiện và suôn sẻ, các yếu tố sau cần được chuẩn bị kỹ lưỡng.
Cán bộ chuyên khoa
Dù đặt nội khí quản qua đường mũi là thao tác đơn giản nhưng người thực hiện phải là bác sĩ chuyên khoa I hồi sức cấp cứu, gây mê hồi sức đã có kinh nghiệm thực hiện thủ thuật nhằm tránh các sai sót có thể xảy ra. Bên cạnh đó, quy trình này cũng cần thêm một bác sĩ chuyên khoa sơ bộ về hồi sức cấp cứu.
Công cụ thực hiện
- Ống nội khí quản có bóng chèn ở người lớn với 3 kích cỡ: 6.5mm, 7mm và 7.5mm.
- Nòng dẫn.
- Đèn soi thanh quản.
- Máy hút đờm.
- Bóng Ambu.
- Ống nghe.
- Máy đo huyết áp.
- Oxy.
- Thuốc tê.
- Sp02 (pulse oximeter).
- Monitor theo dõi nhịp tim.
Tìm hiểu thêm: Rau diếp xoăn Radicchio có lợi ích gì? Giá trị dinh dưỡng của rau diếp Radicchio
Bệnh nhân
Trước khi tiến hành đặt ống nội khí quản, bác sĩ cần giải thích các thao tác và hướng dẫn, yêu cầu người bệnh hợp tác. Điều quan trọng trong quá trình đặt đó là người bệnh sẽ không nói được. Sau khi đã giải thích rõ, bệnh nhân sẽ được chỉ định nằm ngửa, ưỡn cổ.
Những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đặt nội khí quản đường mũi
Sau khi thực hiện kỹ thuật này, bệnh nhân cần được chụp X-quang để kiểm tra vị trí của ống thông có ở giữa hai đầu xương đòn hay chưa. Nếu thấy phổi bị xẹp một bên, cần rút lui ống thông vài cm rồi nghe hai bên phổi. Vị trí ống thông cần được kiểm tra thường xuyên và có thể đánh dấu bằng vài vòng băng dính. Bên cạnh đó, người bệnh có thể gặp những tình trạng này sau khi đặt ống:
- Chảy máu cam.
- Viêm xoang, sốt, chảy nước mũi nhiều, có mủ.
- Chảy máu do chấn thương họng, thanh môn, phù nề thanh môn.
- Nhiễm khuẩn phổi – phế quản.
Hướng dẫn cách chăm sóc người đặt ống nội khí quản đường mũi
>>>>>Xem thêm: Các loại massage trị liệu giúp nâng cao sức khỏe và tinh thần
- Khi bệnh nhân tỉnh thì cố định tay để người bệnh không tự ý rút ống.
- Hút dịch máu ở họng và ống nội khí quản, đồng thời theo dõi và xử trí theo các hướng dẫn từ bác sĩ chuyên khoa.
- Cứ mỗi 30 phút lại thực hiện hút đờm dãi và nhỏ vào ống nội khí quản 1ml dung dịch natri bicarbonat 14% hoặc α-Chymotrypsin để làm loãng đờm. Bên cạnh đó, thao tác này còn có tác dụng phòng ngừa nhiễm khuẩn.
- Rửa ống hút đờm dãi và ngâm vào dung dịch sát khuẩn.
- Mỗi 1 giờ hoặc 3 giờ tiến hành theo dõi mạch đập, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở.
- Đánh giá tình trạng sức khỏe bệnh nhân sau khi đặt ống nội khí quản: Ý thức, mức độ tím tái.
- Theo dõi bệnh nhân thường xuyên nhằm phát hiện những biến chứng và tai biến, đặc biệt là hiện tượng tắc đờm trong ống nội khí quản.
- Theo dõi thời gian lưu ống nội khí quản, nếu sau 48 giờ mà tình trạng bệnh nhân suy hô hấp vẫn còn thì có chỉ định mở khí quản.
Đặt nội khí quản đường mũi là thủ thuật đơn giản dễ làm nhưng cần được thực hiện nhanh chóng trong trường hợp cấp cứu nhằm tránh xảy ra các tai biến do chậm khai thông đường nối hô hấp. Tuy nhiên, quy trình này vẫn có thể tiềm ẩn các rủi ro. Vì vậy, người bệnh nên lựa chọn những cơ sở uy tín, có bác sĩ chuyên môn cao để được thao tác đúng kỹ thuật và chăm sóc tốt hậu đặt ống.
Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm
Chủ đề:phẫu thuật